Hướng dẫn cách tính thuế chuyển quyền sử dụng đất

Thuế chuyển quyền sử dụng đất là lệ phí trực thu phải nộp khi có giao dịch chuyển nhượng hoặc tặng cho của cá nhân, tổ chức mỗi khi phát sinh việc chuyển quyền sử dụng đất. 

Đối tượng phải nộp thuế là cá nhân hay tổ chức đang sở hữu thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo quy định pháp luật hiện hành việc tính thuế được thực hiện như sau:thuế chuyển quyền sử dụng đất

Cách tính thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất

thuế chuyển quyền sử dụng đất

Từ ngày 01/01/2009, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 có hiệu lực, tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất được thay thế bằng tiền thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trường hợp có sự chênh lệch khi chuyển đổi đất cho nhau thì bên nhận phải có trách nhiệm nộp thuế. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

Tiền thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp = Diện tích đất x Giá đất x Thuế suất

Trong đó:

– Diện tích đất tính bằng m2

– Giá đất lấy trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc khung giá đất nhà nước, tùy thuộc vào việc lấy giá cao hơn.

– Theo pháp luật hiện hành, thuế suất là 10% đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,… và 20% đối với đất ở, đất xây dựng công trình… Trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất lần thứ hai trở đi mà lần đầu đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất thì thuế suất là 5%. Trường hợp trao đổi đất có phần chênh lệch về giá trị thì thuế suất là 5% trên phần chênh lệch.

Lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Ngoài việc người chuyển nhượng đất phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất thì lệ phí trước bạ lại là khoản phí dành cho những tổ chức, cá nhân phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, không tính trường hợp được miễn không cần phải nộp lệ phí trước bạ.

Tiền phải nộp đất = Diện tích đất x Giá đất x Lệ phí trước bạ 0.5%

Trong đó:

  • Diện tích đất tính theo m2
  • Giá đất ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc theo giá đất của Ủy ban nhân dân của đất, nếu chênh lệch thì lấy giá cao hơn.

Vậy trường hợp nào không phải nộp lệ phí trước bạ?

  • Đầu tiên là những người thân trong gia đình với nhau ( ông bà, cha mẹ, con cháu, con nuôi hay con đẻ, con dâu hay con rể, anh. chị, em ruột thịt) sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
  • Là nhà ở riêng lẻ trong một hộ gia đình.
  • Trường hợp là hộ nghèo, vùng dân tộc thiểu số, nằm trong chương trình phát triển xã hội các vùng đặc biệt, vùng sâu, vùng xa cũng được miễn nộp lệ phí trước bạ.

Những chi phí khác khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Lệ phí công chứng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: 

Diện tích giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất nhân với khung giá nhà nước quy định đối với mỗi loại đất.

Khung giá đất trên địa bàn được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ban hành hàng năm.

  • Chi phí đo đạc địa chính, phí đo đất làm sổ đỏ

Đơn vị đo đạc địa chính là đơn vị tư nhân hoặc chuyên viên cơ quan hành chính nhà nước. Chi phí dao động từ 1 triệu đến 2 triệu đồng trên 1 hồ sơ.

  • Lệ phí đăng ký biến động đất đai:

Lệ phí này do Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố quy định. Lệ phí trung bình khoảng 1 triệu đồng.

  • Lệ phí cấp đổi sổ mới:

Lệ phí do Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố quy định

Những trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất được miễn không phải đóng thuế theo pháp luật hiện hành

Trên thị trường đất đai đầy biến động. việc nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất là trách nhiệm và nghĩa vụ cần phải thực hiện của người có nhu cầu chuyển nhượng đất, nhưng có những thành phần lại được ưu tiên không phải đóng thuế. Vậy những trường hợp đó là ai?

thuế chuyển quyền sử dụng đất

  • Thứ nhất đất đó thuộc sở hữu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình được cơ quan nhà nước bàn giao cho quản lý.
  • Ngược lại là tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình trả lại đất cho cơ quan nhà nước trong trường hợp tự nguyện hoặc thu hồi, toàn bộ hoặc một phần theo quy định.
  • Chuyển quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật; trường hợp tách khẩu hoặc vợ chồng ly dị
  • Tổ chức, cá nhân đã đăng ký kinh doanh bất động sản, và cho thuê đất có nhà và tài sản trên đó.

Các trường hợp không phải nộp thuế thu nhập cá nhân gồm có: Chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng bất động sản giữa những người thân trong gia đình, ruột thịt hoặc con nuôi, dâu, rể. Cá nhân chỉ có một bất động sản chuyển nhượng cũng không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây là những thông tin và điều khoản cơ bản của thuế chuyển quyền sử dụng đất để các bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng lưu ý trong quá trình làm việc tránh những sai sót không đáng có.

Bài viết liên quan