Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một khoản phí được coi là nghĩa vụ tài chính đối với mỗi người có quyền sử dụng đất phải nộp hàng năm. Có những trường hợp không phải nộp do được miễn và cũng có những quy định khác nữa. Dưới đây chúng ta cùng đi tìm hiểu về luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở Việt Nam để hiểu rõ hơn các quy định về loại thuế này.
Table of Contents
Khái niệm về thuế sử dụng đất
Thuế sử dụng đất là một khoản người dân phải nộp vào ngân sách nhà nước mà người sử dụng đất thực hiện trong quá trình sử dụng đất được nhà nước và thuộc đối tượng phải chịu thuế. Trong thuế sử dụng đất sẽ phân loại thành thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở là 0,03% đối với phần diện tích trong hạn mức cho phép và 0,07% đối với phần diện tích vượt hạn mức cho phép không quá 3 lần hạn mức, 0,15% đối với phần diện tích vượt quá 3 lần hạn mức. Còn với đất phi nông nghiệp cho sản xuất, kinh doanh áp dụng mức thuế suất là 0,03%. Giá đất tính thuế là giá theo mục đích sử dụng được UBND tỉnh phê duyệt có thời hạn trong nhiệm kỳ 5 năm. (Theo luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp)
Đối tượng bị thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thông tư 153/2011/TT-BTC có quy định rất rõ tại điều 3 rằng người nộp thuế là những trường hợp sau:
– Người nộp thuế là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, có quyền sử dụng đất và thuộc đối tượng phải chịu thuế. Những mảnh đất phi nông nghiệp này bao gồm: đất ở tại nông thôn, đô thị; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm đất cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, đất là mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, đất khai thác khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác để để làm nguyên liệu,…
– Ngoài ra đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là những loại đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất làm nghĩa trang nhân dân, nghĩa địa,…được các cá nhân, tổ chức sử dụng vào mục đích kinh doanh.
-Nếu cá nhân, tổ chức chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người nào đang sử dụng đất đó phải là người chịu trách nhiệm nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong một số trường hợp khác
Trong trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư thì người được cho thuê đất, giao đất trong quyết định giao đất cho thuê đất là người phải nộp thuế.
Người có quyền sử dụng đất mà cho thuê đất theo hợp đồng thì người trong hợp đồng có thoả thuận phải nộp thuế thì người đó có trách nhiệm nộp. Trường hợp hợp đồng không có thoả thuận thì người sở hữu quyền sử dụng đất là người phải nộp.
Trường hợp khi thu thuế đất mà đất đang có tranh chấp thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Nhưng việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp. Mà đây là quy định để gắn trách nhiệm cho người chịu trách nhiệm nộp thuế cho nhà nước mà thôi.
Người đại diện hợp pháp của mảnh đất đó là người phải có trách nhiệm nộp thuế nếu trên cùng mảnh đất có nhiều người có quyền sử dụng đối với một thửa đất.
Pháp nhân mới là người chịu trách nhiệm nộp thuế nếu người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng chính quyền sử dụng đất đó mà sau đó có hình thành pháp nhân sử dụng đất mới. Còn trường hợp không hình thành thì người có quyền sử dụng đất cũ đương nhiên là người có trách nhiệm nộp thuế.
Người được ký hợp đồng với nhà nước trong trường hợp thuê nhà thuộc quyền sở hữu nhà nước thì là người nộp thuế chứ không phải người đi thuê lại phải nộp.
Trường hợp cuối cùng là được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án nhà ở, nhà cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất. Còn nếu đất đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận chuyển nhượng là người nộp thuế.
Đó là những quy định cụ thể đối với những trường hợp cụ thể sẽ phát sinh trong quá trình thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong thực tế mà các bạn có thể căn cứ để nộp thuế sao cho đúng pháp luật.
Quy định về thời hạn nộp thuế theo luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
– Thời hạn nộp thuế lần đầu đối với người nhận được thông báo nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày thông báo được ban hành. Từ lần tiếp theo người nộp thuế có thể nộp trong năm trước 31/10 hằng năm là được.
– Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch nếu có, chậm nhất là ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo của năm tính thuế.
Trên đây là bài viết giới thiệu về luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các quy định có liên quan đến loại thuế này để người dân có thể tham khảo và có trách nhiệm thực hiện đúng nghĩa vụ của mình cho nhà nước.